– Giới thiệu phương pháp học hiệu quả ngữ pháp giáo trình 日本語総まとめ N2 文法 qua các bài học trên blog.
– Trong bài này chúng ta tiếp tục học 5 mẫu ngữ pháp sau:
- #56: 悩んだ末(すえ) : Sau khi ~ (kết quả có thể xấu/tốt)
- #57: 来たかと思ったら・かと思うと : Vừa mới ~ thế mà ~
- #58: 検査したところ ~ : Sau khi thử làm j đó ~ thì ~ (= Vてみたら)
- #59: 遊びに行くどころではない・じゃない : không phải là lúc ~
- #60: 間違いだらけ ~ : toàn là ~ (theo ý (-))
Mẫu 56: 悩んだ末(すえ) : Sau khi ~ (kết quả có thể xấu/tốt)
– Cách dùng:
- Sau khi ~, Sau một thời gian ~ (kết quả có thể xấu/tốt), Vào cuối ~
– Cách chia:
・ Vた / Nの + 末(すえ)
・ Vた / Nの + 末(すえ)に
・ Vた / Nの + 末(すえ)の + N
– Ví dụ:
- 末の子 : Con út.
- 5月の末ごろ : Khoảng cuối tháng 5.
- 多年努力の末 : Sau nhiều năm nỗ lực.
- 悩んだ末、進学ではなく就職することにした。(悩んだ結果)
→ Sau khi đã suy nghĩ, anh ấy quyết định sẽ đi làm thay vì tiếp tục học lên. - 住民との話し合いの末、その建物の建設(けんせつ)は中止となった。
→ Sau khi đã nói chuyện với người dân, kiến trúc của tòa nhà đó tạm thời ngưng lại.
Mẫu 57: 来たかと思ったら・かと思うと : Vừa mới ~ thế mà ~
– Cách dùng:
- Diễn tả ý nghĩa “Vừa mới…thì đã…, Vừa thấy…thì đã…” một hành động diễn ra gần như đồng thời với một hành động khác.
- Diễn tả ý ngạc nhiên của người nói, tâm trạng của người nói.
- Lưu ý: vì sử dụng để miêu tả hiện thực nên vế sau không đi với mệnh lệnh, ý chí (よう, つもり, したい,…), và không dùng để nói về bản thân.
– Cách chia:
・ Vた + [か]と思ったら
・ Vた + [か]と思うと
– Ví dụ:
- あの人は忙しい人で、来たかと思ったら、もう帰ってしまった。(= 来てすぐに)
→ Người đó là người bận rộn, nên vừa mới đến đã về rồi. - 花が咲いたかと思ったら、もう散ってしまった。(= 咲いてすぐに)
→ Hoa vừa mới nở đã tàn rồi. - あの二人、さっきまで喧嘩していたかと思ったら、もう仲良(なかよ)くしている。
→ Hai người đó vừa mới thấy cãi nhau lúc nãy xong mà giờ đã hòa vui vẻ rồi. - やっと帰ってきたかと思ったら、またでかけるの?
→ Mãi mới về nhà, vậy mà lại đi nữa à?
Mẫu 58: 検査したところ : Sau khi thử làm j đó ~ thì ~ (= Vてみたら)
– Cách dùng:
- Sau khi thử làm j đó ~ thì ~, cách dùng tương tự với ~ Vてみたら
- Dùng để diễn đạt khi thực hiện việc gì đó thì kết quả như vậy (đặc biệt khi muốn nhấn mạnh kết quả phía sau).
– Cách chia:
・ Vたところ = Vてみたら
– Ví dụ:
- 病院で検査したところ、異常はなかった。(= 検査してみたら)
→ Sau khi khám ở bệnh viện xong thì không có gì bất thường. - 彼女に電話をかけようと考えていたところ、彼女の方から、電話をかけてきた。
→ Khi tôi đang định gọi điện thoại cho cô ấy, thì có điện thoại từ cô ấy gọi đến. - 留学について父に相談してみたところ、父は喜んで賛成(さんせい)してくれた。
→ Khi tôi bàn với bố về ý định đi du học thì bố đã vui vẻ đồng ý.
Mẫu 59: 遊びに行くどころではない・じゃない : không phải là lúc ~
– Cách dùng:
- Không phải là lúc ~
- Không có thời gian / tâm trí cho việc gì. Trong điều kiện này thì không thể làm gì.
– Cách chia:
・ N / Vる / Vている + どころではない
・ N / Vる / Vている + どころじゃない
・ N / Vる / Vている + どころではなく ~
・ N / Vる / Vている + どころじゃなく ~
– Ví dụ:
- 風邪がひどくて、遊びに行くどころではない。(= 大雨が降っているので)
→ Đang lúc gió mạnh thế này thì không phải lúc đi chơi. - ねえ、明日バーゲンに行かない? -ごめん。来週試験で、それどころじゃないの。
→ Này, mai đi đến chỗ bán hàng giảm giá không? ー Xin lỗi, tuần sau tớ thi rồi, giờ chả có tâm trí cho việc đó. - 天気もよさそうだし、週末、花見に行かない? -無理無理。もうすぐレポートの締め切りで、花見どころじゃないんだ。
→ Thời tiết có vẻ đẹp, cuối tuần đi ngắm hoa không? ー Không được. Sắp tới hạn nộp báo cáo rồi, thời gian đâu mà ngắm hoa nữa. - 仕事が残っていて、飲み会どころではないんです。
→ Công việc còn tồn đọng, thời gian đâu mà đi nhậu nữa.
Mẫu 60: 間違いだらけ : toàn là ~ (theo ý (-))
– Cách dùng:
- Toàn là ~ (theo ý (-))
- Thường dùng để thể hiện đánh giá tiêu cực của người nói.
– Cách chia:
・ N + だらけ
– Ví dụ:
- 傷(きず)だらけ : Toàn là vết xước.
- 泥(どろ)だらけ : Toàn là bùn.
- しわだらけ : Toàn là nếp nhăn; nếp gấp.
- 泥(どろ)だらけ : Toàn là bùn.
- 埃(ほこり)だらけ : Toàn là bụi.
- この手紙の日本語は間違いだらけだ。(= 間違いがいっぱい)
→ Tiếng nhật trong lá thư này đầy lỗi sai. - ちゃんとたたんでおかなかったから、服がしわだらけになってしまった。
→ Vì tôi đã không gấp một cách cẩn thận nên quần áo của tôi đầy nếp nhăn. - 彼の部屋はゴミだらけだ。
→ Căn phòng anh ta toàn là rác. - 彼は借金だらけだ。
→ Anh ta nợ nần chồng chất. - けんかでもしたのか、彼は傷だらけになって帰ってきた。
→ Không biết có đánh nhau gì không mà anh ta trở về nhà với người đầy vết thương.