– Giới thiệu phương pháp học hiệu quả ngữ pháp giáo trình 日本語総まとめ N2 文法 qua các bài học trên blog.
– Trong bài này chúng ta tiếp tục học 5 mẫu ngữ pháp sau:
- #36: 飲みさえすれば ~ : (nếu)chỉ cần ~
- #37: 上がるばかりだ・一方だ ~ : đang tiếp tục ~
- #38: 親になってこそ・てはじめて : khi làm xong A thì lần đầu tiên biết B
- #39: 子供にしたら・にすれば・にしてみたら・にしてみれば ~ : đứng trên lập trường ~
- #40: 本当だとしたら・とすれば ~ : giả sử rằng ~
Mẫu 36: 飲みさえすれば : (nếu)chỉ cần ~
– Cách dùng:
- Mẫu câu này mang ý nghĩa: (nếu)chỉ cần ~
– Cách chia:
・ N + さえ + Vば
・ N + さえ + Aい → Bỏ い + ければ
・ N + さえ + Aな → Bỏ な + なら
・ N + さえ + N + なら
・ Vます → Bỏ ます + さえすれば
– Ví dụ:
- この薬を飲みさえすれば、すぐに治ります。
→ Chỉ cẩn uống thuốc này thì lập tức khỏi bệnh. - 住所さえ分かれば、地図で探しています。
→ Chỉ cần biết địa chỉ thì tôi sẽ tìm được bằng bản đồ. - あなたさえいれば、何もいらない。
→ Chỉ cần có em thì chẳng cần gì nữa.
Mẫu 37: 上がるばかりだ・一方だ : đang tiếp tục ~
– Cách dùng:
- Ý nghĩa 1: Chỉ sự việc gì đó đang tiếp tục diễn ra (chỉ sự biến đổi theo chiều hướng xấu).
- Ý nghĩa 2: Chỉ còn cách ~
– Cách chia:
・ Với ý nghĩa 1:
- Vる + ばかりだ。
- Vる + 一方だ(いっぽうだ)。
・ Với ý nghĩa 2:
- (だだ)Vる + ばかりだ。
- (だだ)Vる + のみだ。(Dùng trong văn viết)
– Ví dụ:
- 物価は上がるばかりだ。
→ Vật giá vẫn tiếp tục leo thang. - 状況は悪化するばかりだ。
→ Tình trạng cứ xấu đi. - 解決策(かいけつさく)はない。ただ忍耐(にんたい)あるばかりだ。
→ Chẳng có giải pháp nào cả. Chỉ còn cách chịu đựng thôi.
Mẫu 38: 親になってこそ・てはじめて : khi làm xong A thì lần đầu tiên biết B
– Cách dùng:
- Mẫu câu mang ý nghĩa: khi làm xong A thì lần đầu tiên biết B.
– Cách chia:
・ Vてこそ
・ Vてはじめて
– Ví dụ:
- 親になってこそ、親の苦労(くろう)が分かる。(= 親になって、初めて~)
→ Khi làm cha mẹ thì mới hiểu được sự khổ cực của cha mẹ. - 漢字が読めるようになってはじめて、日本語はおもしろいと思った。
→ Kể từ khi bắt đầu đọc được Kanji tôi mới thấy tiếng Nhật thú vị. - 一人暮らしをしてはじめて、家族の大切さがわかった。
→ Kể từ khi bắt đầu (chỉ sau khi) sống 1 mình tôi mới hiểu tầm quan trọng của gia đình. - 海外に行ってこそ、自分の世界のせまさを知った。
→ Chỉ sau khi ra nước ngoài tôi mới biết thế giới của bản thân còn hạn hẹp.
Mẫu 39: 子供にしたら・にすれば・にしてみたら・にしてみれば : đứng trên lập trường ~
– Cách dùng:
- Nếu lên lập trường của danh từ đứng trước にしたら.
- Dùng để suy đoán suy nghĩ của người khác.
- Không dùng mẫu này cho bản thân, cách dùng này là sai: 私にしたら (X)
- 私にしたら、大変うれしく思います。(Sai X)
- 私としては、大変うれしく思います。(Đúng O)
- → Đối với tôi, thì tôi cảm thấy vô cùng vui sướng.
– Cách chia:
・ N + にしたら
・ N + にすれば
・ N + にしてみたら
・ N + にしてみれば
– Ví dụ:
- 大きすぎる親の期待は、子供にしたら苦痛(くつう)だ。
→ Kỳ vọng của cha mẹ quá lớn thì sẽ là áp lực đối với con trẻ. - 犬や猫が可愛い(かわいい)が、飼っていない人にすれば迷惑なこともある。
→ Chó và mèo thì dễ thương nhưng đối với những người không nuôi chúng thì sẽ thấy phiền phức.
Mẫu 40: 本当だとしたら・とすれば : giả sử rằng ~
– Cách dùng:
- “Giả sử rằng / Giả dụ như / Nếu như ~” (đưa ra 1 giả thuyết/ giả định).
– Cách chia:
(V/N/Aい/Aな) ở thể ngắn(普通形) + としたら・とすれば ~
– Ví dụ:
- もし、それが本当だとしたら、夢のようです。(= 本当なら)
→ Nếu như điều đó là sự thật thì nó giống như một giấc mơ vậy. - 飛行機で行くとしたら、いくらぐらいかかりますか。
→ Nếu đi bằng máy bay thì mất khoảng bao nhiêu tiền? - 新しい家を建てるとしたら、かなりのお金が必要になる。
→ Nếu mà xây nhà mới thì cần khá nhiều tiền đấy. - その話は本当だとしたら、うれしいです。
→ Nếu như chuyện đó là thật thì tôi rất vui.