Tiếng Nhật N2

Ngữ pháp N2 (Bài 12) – Giáo trình 日本語総まとめ N2 文法

Ngữ pháp N2 (Bài 12) - Giáo trình 日本語能力試験 N2 文法
Được viết bởi Minh Hoàng

Series tự học tiếng Nhật online – Ngữ pháp N2

– Giới thiệu phương pháp học hiệu quả ngữ pháp giáo trình 日本語総まとめ N2 文法 qua các bài học trên blog.

– Trong bài này chúng ta tiếp tục học 5 mẫu ngữ pháp sau:

Mẫu 56: 悩んだ末(すえ) : Sau khi ~ (kết quả có thể xấu/tốt)
Mẫu 56: 悩んだ末(すえ) : Sau khi ~ (kết quả có thể xấu/tốt)

– Cách dùng:

  • Sau khi ~, Sau một thời gian ~ (kết quả có thể xấu/tốt), Vào cuối ~

– Cách chia:
・ V / N + 末(すえ)
・ V / N + 末(すえ)に
・ V / N + 末(すえ)の + N

– Ví dụ:

  • の子 : Con út.
  • 5月のごろ : Khoảng cuối tháng 5.
  • 多年努力の : Sau nhiều năm nỗ lực.
  • 悩んだ、進学ではなく就職することにした。(悩んだ結果)
    → Sau khi đã suy nghĩ, anh ấy quyết định sẽ đi làm thay vì tiếp tục học lên.
  • 住民との話し合いの、その建物の建設(けんせつ)は中止となった。
    → Sau khi đã nói chuyện với người dân, kiến trúc của tòa nhà đó tạm thời ngưng lại.
Mẫu 57: 来たかと思ったら・かと思うと : Vừa mới ~ thế mà ~
Mẫu 57: 来たかと思ったら・かと思うと : Vừa mới ~ thế mà ~

– Cách dùng:

  • Diễn tả ý nghĩa “Vừa mới…thì đã…, Vừa thấy…thì đã…” một hành động diễn ra gần như đồng thời với một hành động khác.
  • Diễn tả ý ngạc nhiên của người nói, tâm trạng của người nói.
  • Lưu ý: vì sử dụng để miêu tả hiện thực nên vế sau không đi với mệnh lệnh, ý chí (よう, つもり, したい,…), và không dùng để nói về bản thân.

– Cách chia:
・ V + []と思ったら
・ V + []と思うと

– Ví dụ:

  • あの人は忙しい人で、来たかと思ったら、もう帰ってしまった。(= 来てすぐに)
    → Người đó là người bận rộn, nên vừa mới đến đã về rồi.
  • 花が咲いたかと思ったら、もう散ってしまった。(= 咲いてすぐに)
    → Hoa vừa mới nở đã tàn rồi.
  • あの二人、さっきまで喧嘩していたかと思ったら、もう仲良(なかよ)くしている。
    → Hai người đó vừa mới thấy cãi nhau lúc nãy xong mà giờ đã hòa vui vẻ rồi.
  • やっと帰ってきたかと思ったら、またでかけるの?
    → Mãi mới về nhà, vậy mà lại đi nữa à?
Mẫu 58: 検査したところ ~ : Sau khi thử làm j đó ~ thì ~ (= Vてみたら)
Mẫu 58:  検査したところ : Sau khi thử làm j đó ~ thì ~ (= Vてみたら)

– Cách dùng:

  • Sau khi thử làm j đó ~ thì ~, cách dùng tương tự với ~ Vてみたら
  • Dùng để diễn đạt khi thực hiện việc gì đó thì kết quả như vậy (đặc biệt khi muốn nhấn mạnh kết quả phía sau).

– Cách chia:
・ Vたところ = Vてみたら

– Ví dụ:

  • 病院で検査したところ、異常はなかった。(= 検査してみたら)
    → Sau khi khám ở bệnh viện xong thì không có gì bất thường.
  • 彼女に電話をかけようと考えていたところ、彼女の方から、電話をかけてきた。
    → Khi tôi đang định gọi điện thoại cho cô ấy, thì có điện thoại từ cô ấy gọi đến.
  • 留学について父に相談してみたところ、父は喜んで賛成(さんせい)してくれた。
    → Khi tôi bàn với bố về ý định đi du học thì bố đã vui vẻ đồng ý.
Mẫu 59: 遊びに行くどころではない・じゃない : không phải là lúc ~
Mẫu 59: 遊びに行くどころではない・じゃない : không phải là lúc ~

– Cách dùng:

  • Không phải là lúc ~
  • Không có thời gian / tâm trí cho việc gì. Trong điều kiện này thì không thể làm gì.

– Cách chia:
・ N / Vる / Vている + どころではない
・ N / Vる / Vている + どころじゃない
・ N / Vる / Vている + どころではなく
・ N / Vる / Vている + どころじゃなく

– Ví dụ:

  • 風邪がひどくて、遊びに行くどころではない。(= 大雨が降っているので)
    → Đang lúc gió mạnh thế này thì không phải lúc đi chơi.
  • ねえ、明日バーゲンに行かない? -ごめん。来週試験で、それどころじゃないの。
    → Này, mai đi đến chỗ bán hàng giảm giá không? ー Xin lỗi, tuần sau tớ thi rồi, giờ chả có tâm trí cho việc đó.
  • 天気もよさそうだし、週末、花見に行かない? -無理無理。もうすぐレポートの締め切りで、花見どころじゃないんだ。
    → Thời tiết có vẻ đẹp, cuối tuần đi ngắm hoa không? ー Không được. Sắp tới hạn nộp báo cáo rồi, thời gian đâu mà ngắm hoa nữa.
  • 仕事が残っていて、飲み会どころではないんです。
    → Công việc còn tồn đọng, thời gian đâu mà đi nhậu nữa.
Mẫu 60: 間違いだらけ ~ : toàn là ~ (theo ý (-))
Mẫu 60: 間違いだらけ : toàn là ~ (theo ý (-))

– Cách dùng:

  • Toàn là ~ (theo ý (-))
  • Thường dùng để thể hiện đánh giá tiêu cực của người nói.

– Cách chia:
・ N + だらけ

– Ví dụ:

  • 傷(きず)だらけ : Toàn là vết xước.
  • 泥(どろ)だらけ : Toàn là bùn.
  • しわだらけ : Toàn là nếp nhăn; nếp gấp.
  • 泥(どろ)だらけ : Toàn là bùn.
  • 埃(ほこり)だらけ : Toàn là bụi.
  • この手紙の日本語は間違いだらけだ。(= 間違いがいっぱい)
    → Tiếng nhật trong lá thư này đầy lỗi sai.
  • ちゃんとたたんでおかなかったから、服がしわだらけになってしまった。
    → Vì tôi đã không gấp một cách cẩn thận nên quần áo của tôi đầy nếp nhăn.
  • 彼の部屋はゴミだらけだ。
    → Căn phòng anh ta toàn là rác.
  • 彼は借金だらけだ。
    → Anh ta nợ nần chồng chất.
  • けんかでもしたのか、彼は傷だらけになって帰ってきた。
    → Không biết có đánh nhau gì không mà anh ta trở về nhà với người đầy vết thương.
Cảm ơn bạn đã theo dõi. Đừng ngần ngại hãy cùng thảo luận với chúng tôi!

Giới thiệu

Minh Hoàng

Xin chào, tôi là Hoàng Ngọc Minh, hiện đang làm BrSE, tại công ty Toyota, Nhật Bản. Những gì tôi viết trên blog này là những trải nghiệm thực tế tôi đã đúc rút ra được trong cuộc sống, quá trình học tập và làm việc. Các bài viết được biên tập một cách chi tiết, linh hoạt để giúp bạn đọc có thể tiếp cận một cách dễ dàng nhất. Hi vọng nó sẽ có ích hoặc mang lại một góc nhìn khác cho bạn[...]

Translate »